Hiện nay ở tỉnh ta có nhiều hộ trang trại chăn nuôi lợn rừng quy mô vừa và nhỏ, điển hình có trang trại của bà Nhị ở phường Chiềng Sinh thành phố Sơn La và trang trại của Công ty giống vật nuôi Tây Bắc tại tiểu khu Chiềng Đi thị trấn Mộc Châu (người dân ở đây thường gọi là trang trại lợn rừng anh Tuấn).
– Lợn rừng có mầu lông hung, chân lông mọc từ 2-3 lông, sọc dưa (lúc lợn con đến lợn choai, khi lớn có mầu lông đen), đen; Lợn có mõm hơi dài hơn lợn địa phương của Sơn La, bụng thon hơn lợn bản và lợn ỉ, lợn có 12 vú.
– Nên chọn khu đất rộng nhiều cây cối (trang trại bà Nhị ở phường Chiềng Sinh) làm chuồng và sân chơi dưới tán vườn nhãn), trang trại anh Tuấn làm dưới tán mận của tiểu khu Chiềng Đi huyện Mộc Châu.
– Vị trí dự định chọn làm chuồng cần cao ráo, dễ thoát nước, ở trung tâm khu trang trại, xung quanh là sân chơi cần rộng cho chúng vận động, tắm nắng và để máng ăn, máng uống nước ngoài sân (để ở một khu theo quy định của chủ nuôi); Có lưới thép để phân đàn lợn theo lứa tuổi và sự đồng đều, tránh cho chúng cắn nhau.
– Thức ăn thô xanh gồm cây chuối, thân cây ngô, rau các loại (kể cả rau dướng, rau tàu bay …), quả su su, đu đủ …
– Thức ăn tinh gồm cám gạo, bột ngô, sắn, khoai ..
Tuỳ điều kiện chăn nuôi của hộ và loại nguyên liệu sẵn có của địa phương để phối trộn thức ăn sao cho vừa cân đối dinh dưỡng lại vừa hạ giá thành sản phẩm lợn hơi xuất chuồng, sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số công thức để hộ chăn nuôi tham khảo:
Nguyên liệu
(Kg)
|
Tỷ lệ phối trộn theo khối lượng lợn
(Tính cho 100 kg thức ăn)
|
|||||||||||||
10 – 30 kg
|
31 – 60 kg
|
61 kg trở lên
|
||||||||||||
CT1
|
CT2
|
CT3
|
CT1
|
CT2
|
CT3
|
CT1
|
CT2
|
|||||||
Bột ngô
|
33
|
23,5
|
42,5
|
28
|
44
|
31,5
|
26,8
|
45
|
||||||
Bột sắn
|
–
|
10
|
8
|
10
|
–
|
16
|
21
|
10
|
||||||
Tấm
|
33
|
27
|
18
|
10
|
17
|
–
|
5
|
15
|
||||||
Cám gạo
|
5
|
8
|
–
|
24
|
15
|
23
|
25
|
9,5
|
||||||
Bột đậu tương
|
13
|
17
|
18
|
25,5
|
13,5
|
27
|
17
|
12
|
||||||
Khô dầu lạc
|
9
|
–
|
7
|
–
|
5,5
|
–
|
3
|
4
|
||||||
Cá khô hoặc bột cá
|
4,5
|
5
|
5
|
–
|
3
|
–
|
–
|
2,5
|
||||||
Bột xương
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1,5
|
–
|
–
|
1,5
|
||||||
Bột vỏ sò
|
1
|
–
|
–
|
1
|
–
|
2
|
1,7
|
–
|
||||||
Muối ăn
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
||||||
Giá trị dinh dưỡng
|
||||||||||||||
NLTĐ (Kcalo/kg)
|
3065
|
3068
|
3100
|
2986
|
2985
|
2985
|
2950
|
2996
|
||||||
Đạm thô (%)
|
17,9
|
18,0
|
18,0
|
16,1
|
16,1
|
16,0
|
14,0
|
14,1
|
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ tối đa (%)
|
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ tối đa (%)
|
Bột ngô
|
60
|
Khô đậu tương
|
20
|
Gạo, tấm
|
25
|
Đậu tương
|
25
|
Cám gạo
|
30
|
Khô dầu lạc
|
10
|
Bột sắn
|
25
|
Cá khô
|
10
|
– Hàng ngày quan sát đàn lợn để phát hiện dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời như dấu hiệu bệnh, động dục …
– Cho lợn ăn từ 2 – 3 bữa/ngày.
Tuy lợn rừng có sức đề kháng cao nhưng chúng vẫn mắc các bệnh như lợn lai, lợn bản hoặc lợn có tỷ lệ nạc cao, người chăn nuôi cần định kỳ tiêm phòng các bệnh như Lở mồm long móng, dịch tả lợn, tụ huyết trùng ..; Định kỳ 4 – 6 tháng tẩy trừ giun sán ký sinh, trị ghẻ, rận rệp … theo quy định của cơ quan thú y./.